Huong dan Kiem ke khi nha kinh trong linh vuc rung va dat lam nghiep
Hướng dẫn Kiểm kê khí nhà kính trong lĩnh vực rừng và đất lâm nghiệp

Hướng dẫn Kiểm kê khí nhà kính trong lĩnh vực rừng và đất lâm nghiệp

Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính trong lĩnh vực rừng và đất lâm nghiệp

I. Quy định chung

1. Mục đích và phạm vi áp dụng:

  • Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính (KNK) và xây dựng báo cáo kiểm kê KNK cho lĩnh vực rừng và đất lâm nghiệp.
  • Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế và quy định của Bộ NN&PTNT và Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.

2. Đối tượng áp dụng:

  • Các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm kê KNK trong lĩnh vực rừng và đất lâm nghiệp.
  • Các cơ sở chế biến lâm sản có phát thải KNK từ tiêu thụ năng lượng trong sản xuất.

3. Giải thích từ ngữ:

  • Nguồn phát thải và bể hấp thụ: Phát thải và hấp thụ KNK từ đất có rừng nguyên trạng và đất chuyển đổi thành rừng hoặc từ rừng chuyển đổi sang các loại đất khác.
  • Kiểm kê KNK: Thu thập thông tin, số liệu về các nguồn phát thải và hấp thụ KNK; tính toán lượng phát thải/hấp thụ từ lĩnh vực rừng và đất lâm nghiệp trong một năm xác định.
  • Đo đạc, báo cáo, thẩm định (MRV): Thu thập, xử lý, quản lý, lưu trữ, cung cấp, kiểm tra thông tin và thẩm định kết quả thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải KNK.
Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính trong lĩnh vực rừng và đất lâm nghiệp
Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính trong lĩnh vực rừng và đất lâm nghiệp

II. Các bước thực hiện kiểm kê KNK

1. Lựa chọn phương pháp kiểm kê:

  • Bậc 1: Sử dụng phương pháp Tăng-giảm và sử dụng dữ theo mặc định của IPCC nếu không có đủ dữ liệu hoạt động và hệ số phát thải đặc trưng của quốc gia.

Phương pháp tăng-giảm sử dụng các phương trình sau:

i) Thay đổi hàng năm về trữ lượng các-bon trong sinh khối:

ΔCB CG −ΔCL

ii) Lượng tăng trữ lượng các-bon hàng năm do tăng trưởng sinh khối đối với từng tiểu phân loại đất
iii) Tăng trưởng sinh khối (cả trên và dưới mặt đất) trung bình hàng năm

GTOTAL =∑{IV BCEFI •(1+ R)}

iv) Lượng giảm trữ lượng các-bon hàng năm do mất sinh khối đối với từng tiểu phân loại đất

ΔCL = Lwoodremovals + Lfuelwood + Ldisturbance

v) lượng giảm các-bon trong sinh khối hàng năm do khai thác gỗ
vi) Lượng giảm các-bon trong sinh khối hàng năm do thu lượm củi từ cây sống

Lfuelwood = [{FGtrees BCEFR •(1+ R)}+ FGpart D]•CF

vii) Lượng giảm các-bon trong sinh khối hàng năm do nhiễu động

Ldisturbance ={Adisturbance BW  • (1+ R) • CF  fd}

Trong đó:

∆CB = thay đổi hàng năm về trữ lượng các-bon trong sinh khối (tổng của các số hạng sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất) cho từng tiểu phân loại đất, tấn C năm‑1
∆CG = lượng tăng trữ lượng các-bon hàng năm do tăng trưởng sinh khối đối với từng tiểu phân loại đất, xét trên tổng diện tích, tấn C năm‑1
∆CL = lượng giảm trữ lượng các-bon hàng năm do mất sinh khối đối với từng tiểu phân loại đất, xét trên tổng diện tích, tấn C năm‑1
A = diện tích đất có rừng nguyên trạng, ha
GTOTAL = tăng trưởng sinh khối (cả trên và dưới mặt đất) trung bình hàng năm, tấn d.m. ha‑1 năm‑1
CF = tỷ lệ các-bon của chất khô, tấn C (tấn d.m.)‑1
i = vùng sinh thái (i = 1 đến n)
j = kiểu rừng (j = 1 đến m)
R = tỷ lệ giữa sinh khối dưới mặt đất so với sinh khối trên mặt đất của một tiểu phân loại đất cụ thể, (tấn d.m. sinh khối dưới mặt đất) (tấn d.m. sinh khối trên mặt đất)‑1.
IV = lượng tăng ròng trung bình hàng năm của một tiểu phân loại đất cụ thể, m3 ha‑1 năm‑1
BCEFI = hệ số chuyển đổi và mở rộng sinh khối để chuyển lượng tăng trữ lượng ròng hàng năm (cả vỏ) thành lượng tăng sinh khối trên mặt đất của tiểu phân loại đất cụ thể, (tấn tăng trưởng sinh khối trên mặt đất) (m3 tăng ròng hàng năm)‑1.
Lwood-removals = lượng giảm các-bon trong sinh khối hàng năm do khai thác gỗ, tấn C năm‑1
Lfuelwood = lượng giảm các-bon trong sinh khối hàng năm do thu lượm củi từ cây sống, tấn C năm‑1
Ldisturbance = lượng giảm các-bon trong sinh khối hàng năm do nhiễu động, tấn C năm‑1. Lưu ý: đây là lượng sinh khối giảm đi từ tổng sinh khối và không bao gồm phần sinh khối chuyển thành DOM và phần sinh khối được oxy hóa và giải phóng vào bầu khí quyển.
H = lượng gỗ tròn khai thác hàng năm, m3 năm‑1
BCEFR = hệ số chuyển đổi và mở rộng sinh khối để chuyển đổi trữ lượng gỗ thương mại khai thác (cả vỏ) thành tổng sinh khối khai thác, (tấn sinh khối khai thác) (m3 gỗ khai thác)‑1.
FGtrees = lượng củi thu lượm hàng năm từ toàn bộ cây sống, m3 năm‑1
FGpart = lượng củi thu lượm hàng năm từ các bộ phận của cây sống, m3 năm‑1
D = mật độ gỗ cơ bản, tấn d.m. m-3
Adisturbance = diện tích đất bị ảnh hưởng bởi nhiễu động, ha năm‑1
BW = sinh khối trên mặt đất trung bình của diện tích đất bị ảnh hưởng bởi nhiễu động, tấn d.m. ha‑1
fd = tỷ lệ loại bỏ sinh khối do nhiễu động.

 

  • Bậc 2: Có thể lựa chọn một trong hai phương pháp: Tăng-giảm và chênh lệch trữ lượng. Phương pháp chênh lệch trữ lượng sẽ được ưu tiên áp dụng nếu có đủ dữ liệu cần thiết (dữ liệu hoạt động và hệ số phát thải đặc trưng của quốc gia)

Phương pháp chênh lệch trữ lượng yêu cầu phải có kiểm kê trữ lượng các-bon trong sinh khối tại hai thời điểm và sử dụng các phương trình sau:

i) Thay đổi hàng năm về trữ lượng các-bon trong sinh khối (tổng của các số hạng sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất)
ii) Tổng lượng các-bon trong sinh khối trên Đất có rừng tại 2 thời điểm

Trong đó:

∆CB = thay đổi hàng năm về trữ lượng các-bon trong sinh khối (tổng của các số hạng sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất) trên đất có rừng nguyên trạng, tấn C năm‑1
Ct2 = tổng lượng các-bon trong sinh khối trên đất có rừng nguyên trạng tại thời điểm t2, tấn C
Ct1 = tổng lượng các-bon trong sinh khối trên đất có rừng nguyên trạng tại thời điểm t1, tấn C
C = tổng lượng các-bon trong sinh khối trên đất có rừng nguyên trạng tại thời điểm t1 hoặc t2
A = diện tích đất có rừng nguyên trạng, ha
Bw = sinh khối trên mặt đất trên đất có rừng nguyên trạng, tấn d.m. ha‑1
V = trữ lượng cây đứng thương mại, m3 ha‑1
i = vùng sinh thái (i = 1 đến n)
j = kiểu rừng (j = 1 đến m)
R = tỷ lệ giữa sinh khối dưới mặt đất so với sinh khối trên mặt đất, (tấn d.m. sinh khối dưới mặt đất) (tấn d.m. sinh khối trên mặt đất)‑1
CF = tỷ lệ các-bon của chất khô, tấn C (tấn d.m.)‑1
BCEFS = hệ số chuyển đổi và mở rộng sinh khối để chuyển trữ lượng cây đứng thương mại thành sinh khối trên mặt đất, (tấn d.m. sinh khối trên mặt đất) (trữ lượng cây đứng m3)‑1.

  • Bậc 3: Sử dụng các mô hình và dữ liệu chi tiết, bao gồm dữ liệu từ các nghiên cứu thực địa và các mô hình sinh học.

2. Lựa chọn hệ số phát thải, hấp thụ và các hệ số khác:

  • Hệ số phát thải/hấp thụ: Được xác định dựa trên dữ liệu quốc gia hoặc dữ liệu nghiên cứu thực địa.
  • Hệ số chuyển đổi: Chuyển đổi từ sinh khối sang carbon và từ carbon sang CO2.
STT Phương pháp Các hệ số phát thải Nguồn
1 Tăng-giảm Để tính lượng tăng các-bon sinh khối, cần có:

–  Lượng tăng ròng trung bình hàng năm (Iv),

–  Hệ số chuyển đổi và mở rộng sinh khối (BCEFI),

–  Tỷ số sinh khối dưới mặt đất so với sinh khối trên mặt đất (R),

–  Tỷ lệ các-bon (CF) theo từng kiểu rừng và vùng sinh thái.

Để tính lượng giảm các-bon sinh khối, cần có:

–  Hệ số chuyển đổi và mở rộng sinh khối để chuyển đổi trữ lượng gỗ thương mại khai thác cả vỏ thành tổng sinh khối khai thác (BCEFR),

–  Mật độ gỗ cơ bản (D),

–  Sinh khối trên mặt đất trung bình của kiểu rừng bị ảnh hưởng bởi nhiễu động (BW),

–  Tỷ lệ loại bỏ sinh khối do nhiễu động (fd).

Các hệ số BCEFI, BCEFR, R, CF được lựa chọn từ danh mục hệ số phát thải do Bộ TNMT công bố.

Các giá trị Iv và Bw của các kiểu rừng được lấy đặc trưng theo vùng sinh thái từ kết quả của các Chương trình/Dự án điều tra, đánh giá và giám sát tài nguyên rừng quốc gia và kiểm kê rừng toàn quốc.

Các hệ số D và fd được lựa chọn theo giá trị mặc định của IPCC.

2 Chênh lệch trữ lượng Các hệ số phát thải cần có, bao gồm:

–  Sinh khối trên mặt đất trung bình (Bw),

–  Tỷ số giữa sinh khối dưới mặt đất so với sinh khối trên mặt đất (R)

–  Tỷ lệ các-bon (CF)

Các hệ số này phải tính theo các kiểu rừng và vùng sinh thái tại các thời điểm t1 và t2.

Các hệ số R và CF được lựa chọn từ danh mục hệ số phát thải do Bộ TNMT công bố.

Các giá trị Bw của các kiểu rừng tại các thời điểm t1 và t2 sẽ được lấy đặc trưng theo vùng sinh thái từ kết quả của các Chương trình/Dự án điều tra, đánh giá và giám sát tài nguyên rừng quốc gia và kiểm kê rừng toàn quốc.

Trong trường hợp t1 và t2 không trùng với các thời điểm thực hiện điều tra rừng quốc gia thì các giá trị Bw tại các thời điểm t1 và t2 sẽ được nội suy hoặc ngoại suy từ các giá trị Bw tại các thời điểm điều tra rừng quốc gia gần nhất.

3. Thu thập và xử lý số liệu hoạt động:

  • Diện tích rừng: Thu thập dữ liệu về diện tích các loại rừng từ bản đồ, ảnh vệ tinh và số liệu thống kê. Sử dụng các công cụ GIS để phân tích và xác định diện tích các loại đất.
  • Sinh khối và carbon: Thu thập dữ liệu về sinh khối và carbon lưu trữ trong rừng, bao gồm thân cây, cành, lá, rễ và lớp thảm mục. Dữ liệu này có thể thu thập từ các nghiên cứu thực địa hoặc các nguồn dữ liệu quốc gia.
  • Thay đổi sử dụng đất: Thu thập dữ liệu về diện tích đất rừng bị chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác và diện tích đất được trồng rừng mới.

4. Tính toán phát thải và hấp thụ KNK:

  • Sinh khối trên mặt đất (Aboveground Biomass – AGB):

AGB=Diện tích x Sinh khối trên một diện tích

  • Sinh khối dưới mặt đất (Belowground Biomass – BGB):

BGB=AGB× Hệ số chuyển đổi

  • Carbon lưu trữ (Carbon Stock):

Carbon=(AGB+BGB)×Hệ số chuyển đổi carbon

  • Phát thải CO2 từ sinh khối bị cháy:

CO2=(AGB×Hệ số cháy)×Hệ số phát thải CO2

  • Thay đổi lưu trữ carbon do chuyển đổi sử dụng đất:

ΔCarbon=Carbonsauchuyểnđổi−Carbontrướcchuyểnđổi

5. Đánh giá độ không chắc chắn:

  • Đánh giá độ không chắc chắn của các kết quả kiểm kê bằng cách sử dụng các phương pháp đánh giá theo hướng dẫn của IPCC, bao gồm đánh giá độ không chắc chắn của dữ liệu và hệ số phát thải.

6. Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK (nếu cần):

  • Điều chỉnh và cập nhật kết quả kiểm kê nếu phát hiện sai sót hoặc có sự thay đổi số liệu. Sử dụng các công cụ phần mềm như ALU (Agriculture and Land Use) để hỗ trợ quá trình tính toán và kiểm tra kết quả.

7. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê KNK:

  • Tổng hợp và phân tích kết quả kiểm kê để lập báo cáo gửi các cơ quan quản lý. Báo cáo cần bao gồm thông tin chi tiết về phương pháp, dữ liệu sử dụng, kết quả tính toán và đánh giá độ không chắc chắn.
  • Báo cáo kết quả kiểm kê phải bao gồm các biểu đồ, bảng số liệu và các giải thích chi tiết về các kết quả kiểm kê.

8. Kiểm soát chất lượng (QC):

  • Thực hiện kiểm soát chất lượng nội bộ để đảm bảo tính nhất quán và độ tin cậy của kết quả kiểm kê. Áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng theo hướng dẫn của IPCC và các tiêu chuẩn quốc tế.
  • Kiểm tra và so sánh kết quả kiểm kê với các báo cáo trước đó để đảm bảo tính nhất quán.

9. Thẩm định kết quả kiểm kê (QA):

  • Sử dụng các chuyên gia độc lập để thẩm định và xác nhận tính chính xác của kết quả kiểm kê. Đảm bảo kết quả kiểm kê đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và quy định của quốc gia.
  • Thẩm định bao gồm kiểm tra dữ liệu, phương pháp tính toán và kết quả kiểm kê để đảm bảo tính minh bạch và tin cậy của các kết quả.

III. Hướng dẫn kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Tiếp cận và phân tầng:

  • Sử dụng phương pháp tiếp cận bậc 3 (Tier 3) với số liệu không gian để kiểm kê KNK cấp lĩnh vực, bao gồm phân vùng sinh thái và loại đất. Sử dụng các công cụ GIS để phân tích dữ liệu không gian và xác định diện tích các loại đất.
  • Phân tầng rừng theo loại rừng, độ tuổi rừng, và các yếu tố sinh thái khác để tính toán chính xác lượng carbon lưu trữ và phát thải từ các loại rừng khác nhau.

2. Thực hiện kiểm kê KNK:

  • Sử dụng các phần mềm chuyên dụng như ALU để thực hiện kiểm kê KNK, dựa trên số liệu hoạt động (AD) và hệ số phát thải (EF). Các công cụ phần mềm này giúp tính toán lượng phát thải và hấp thụ KNK từ các loại đất khác nhau một cách chính xác và hiệu quả.
  • Tính toán lượng phát thải và hấp thụ KNK từ các loại đất khác nhau, bao gồm đất có rừng, đất chuyển đổi thành rừng và đất rừng chuyển đổi sang các loại đất khác.

3. Công cụ tính toán:

  • Sử dụng các công cụ tính toán như bản đồ hiện trạng rừng, ma trận thay đổi sử dụng đất để xác định diện tích và thay đổi các loại đất. Các công cụ này giúp xác định chính xác diện tích và thay đổi sử dụng đất, từ đó tính toán lượng phát thải và hấp thụ KNK.
  • Áp dụng các mô hình sinh học và công cụ phần mềm để tính toán lượng carbon lưu trữ và phát thải từ sinh khối và đất. Các mô hình này bao gồm các mô hình tăng trưởng cây rừng, mô hình động thái carbon trong đất và các công cụ phần mềm hỗ trợ tính toán lượng phát thải và hấp thụ KNK.

4. Tổng hợp và phân tích:

  • Tổng hợp kết quả kiểm kê từ các vùng sinh thái và phân tích kết quả để lập báo cáo. Báo cáo cần bao gồm các thông tin chi tiết về phương pháp, dữ liệu sử dụng, kết quả tính toán, đánh giá độ không chắc chắn và các biện pháp kiểm soát chất lượng.
  • Sử dụng các biểu đồ và bảng biểu để minh họa kết quả kiểm kê và đánh giá tác động của các hoạt động lâm nghiệp đến phát thải KNK.

5. QA/QC:

  • Thực hiện kiểm soát chất lượng nội bộ (QC) và đảm bảo chất lượng (QA) bằng cách sử dụng các chuyên gia độc lập. Đảm bảo quy trình kiểm kê đáp ứng các tiêu chuẩn và quy định của IPCC và các cơ quan quản lý quốc gia.
  • Kiểm tra và so sánh kết quả kiểm kê với các báo cáo trước đó để đảm bảo tính nhất quán và tin cậy của kết quả.

6. Báo cáo:

  • Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê KNK và gửi đến các cơ quan quản lý để thẩm định và công bố. Báo cáo cần bao gồm các thông tin chi tiết về phương pháp, dữ liệu sử dụng, kết quả tính toán, đánh giá độ không chắc chắn và các biện pháp kiểm soát chất lượng.

IV. Hướng dẫn kiểm kê KNK cấp cơ sở

1. Xác định phạm vi tính toán:

  • Xác định các hoạt động phát thải tại cơ sở sản xuất, bao gồm tiêu thụ xăng, dầu, điện năng và sinh khối. Xác định các nguồn phát thải chính từ quá trình sản xuất và sử dụng năng lượng.
  • Xác định các nguồn phát thải khác như xử lý rác thải, nước thải và các hoạt động phụ trợ khác tại cơ sở.

2. Xây dựng số liệu hoạt động:

  • Thu thập số liệu từ các hoạt động sản xuất tại cơ sở và tham chiếu với các hóa đơn, chứng từ. Sử dụng các công cụ quản lý dữ liệu và phần mềm để thu thập và lưu trữ số liệu hoạt động.
  • Xác định lượng nhiên liệu tiêu thụ, sản lượng điện sử dụng và các hoạt động phát thải khác tại cơ sở.

3. Lựa chọn hệ số phát thải:

  • Sử dụng các hệ số phát thải được quy định trong các quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Lựa chọn các hệ số phát thải phù hợp với điều kiện địa phương và quốc gia.
  • Sử dụng hệ số phát thải quốc tế nếu không có hệ số phát thải quốc gia phù hợp.

4. Tính toán kết quả phát thải:

  • Tính toán lượng phát thải KNK dựa trên số liệu hoạt động và hệ số phát thải. Sử dụng các công thức tính toán theo hướng dẫn của IPCC để đảm bảo tính chính xác và tin cậy của kết quả.
  • Tính toán lượng phát thải từ các hoạt động tiêu thụ nhiên liệu, sử dụng điện năng và các hoạt động khác tại cơ sở.

5. Xây dựng báo cáo:

  • Tổng hợp và lập báo cáo kết quả kiểm kê KNK tại cơ sở. Báo cáo cần bao gồm các thông tin chi tiết về phương pháp, số liệu sử dụng, kết quả tính toán và đánh giá độ không chắc chắn.
  • Báo cáo cần bao gồm các biểu đồ, bảng số liệu và các giải thích chi tiết về các kết quả kiểm kê.

6. Cập nhật kết quả kiểm kê KNK:

  • Điều chỉnh và cập nhật kết quả kiểm kê nếu có sự thay đổi số liệu hoặc phát hiện sai sót. Đảm bảo kết quả kiểm kê đáp ứng các tiêu chuẩn và quy định của cơ quan quản lý quốc gia.
  • Thực hiện kiểm tra và so sánh kết quả kiểm kê với các báo cáo trước đó để đảm bảo tính nhất quán và tin cậy của kết quả.

TẢI DỰ THẢO HƯỚNG DẪN KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH LĨNH VỰC RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP

Email us

Zalo

0944171661