Xac dinh nhu cau oxy hoa BOD
Xác định nhu cầu oxy hóa BOD

Xác định nhu cầu oxy hóa BOD

XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY SINH HÓA (BOD)

Chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày  (BODn) gồm hai tiêu chuẩn sau:

– TCVN  6001-1 : 2008 (ISO 5815-1 : 2003) Phần 1 : Phương pháp pha loãng và cấy có bổ sung allylthioure;

– TCVN 6001-2 : 2008 (ISO 5815-2 : 2003) Phần 2 : Phương pháp dùng cho mẫu không pha loãng

nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)

PHƯƠNG PHÁP CHO MẪU KHÔNG PHA LOÃNG

(TCVN 6001-2:2008)

  1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này nhằm để phân tích nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) trong nước có BOD nằm trong khoảng từ 0,5 mg/l đến 6 mg/l oxy.

  1. Nguyên tắc

Điều quan trọng là phép thử tiến hành theo tiêu chuẩn này cần được thực hiện bởi những nhân viên được đào tạo phù hợp.

Mẫu nước cần phân tích được xử lý sơ bộ và pha loãng với những lượng khác nhau của một loại nước loãng giàu oxy hòa tan và chứa các vi sinh vật hiếu khí, có ức chế sự nitrat hóa.

Ủ mẫu ở nhiệt độ 20 °C trong một thời gian xác định, năm ngày hoặc bảy ngày, ở chỗ tối, trong bình đầy và nút kín. Xác định nồng độ oxy hòa tan trước và sau khi ủ. Tính khối lượng oxy tiêu tốn trong một lít mẫu.

  1. Dụng cụ tiến hành.
  • Dụng cụ thí nghiệm thông thường.
  • Bình pha loãng,bình thủy tinh có nút đậy, dung tích phụ thuộc vào thể tích mẫu pha loãng sử dụng, vạch chia 2,5 ml và 10 ml, hoặc bất cứ bình nào phù hợp cho việc pha loãng..
  • Bình ủ,bình BOD, có nút đậy, dung tích từ 250 ml đến 300 ml hoặc 100 ml đến 125 ml, có nút mài thủy tinh, và nên dùng loại bình vai thẳng, hoặc bất cứ bình nào tương tựBình Winkler.
  • Ống đong.
  • Tủ ủ. 20O
  • Dụng cụ xác định oxi hòa tan DO (theo TCVN 7324 – 2004).
  • Thiết bị đo đo DO bằng đầu dò điện hóa (TCVN 7325 – 2004)
  1. Qui trình xác định Xác định nhu cầu oxy hóa BOD

4.1. Chuẩn bị dung dịch thử

Để mẫu thử ở 20±2oC và sục khí nếu cần. Trường hợp sục khí thì để yên mẫu trong 15 min sau khi sục. Đuổi hết khí và oxy quá bão hòa.

4.1 Tiến hành xác định mẫu thực

  • Dùng mỗi mẫu (4.1) nạp vào 2 bình ủ
  • Khi chuyển vào bình ủ phải để cho dung dịch tràn đầy nhẹ ( để bọt khí thoát hết).
  • Đặt một dãy các bình vào buồng ủ và để trong tối 5 ngày.
  • Dãy bình còn lại tiến hành xác định hàm lượng oxy hòa tan tại thời điểm zero.
  • Sau khi ủ, xác định nồng độ oxi hòa tan trong mỗi bình, áp dụng phương pháp chuẩn độ dùng hỗn hợp thuốc thử iot kiềm- azid xac định oxy hòa tan (theo TCVN 7324 – 2004) hoặc dùng đầu dò điện hóa để đo trực tiếp (TCVN 7325 – 2004).
  1. Công thức tính

Tính toán nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn), tính bằng miligam trên lít oxy dùng công thức sau:

BODn = (p– p2)

Trong đó:

  • p1là nồng độ oxy hòa tan trong mẫu thử ở thời điểm “không”, tính bằng miligam trên lít;
  • p2là nồng độ oxy hòa tan trong mẫu thử sau ngày, tính bằng miligam trên lít.

Kết quả được báo cáo với hai số có nghĩa, ví dụ 4,5 mg/l oxy.

THAM KHẢO

TCVN6001-2_2008_904718 TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 6001-2:2008 (ISO 5815-2 : 2003) VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC – XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY SINH HOÁ SAU N NGÀY (BODN) – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP DÙNG CHO MẪU KHÔNG PHA LOÃNG

Email us

Zalo

0944171661