1. Tại sao phải lập báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất hằng năm? Đối tượng nào phải lập báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất hằng năm?
Theo Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước, doanh nghiệp khai thác nước dưới đất trên 10 m3/ngày.đêm phải xin cấp giấy phép khai thác nước dưới đất và lập báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất hằng năm.
Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất hằng năm là một công việc bắt buộc để báo cáo về tình hình khai thác, sử dụng, chất lượng nước dưới đất và mực nước tại giếng khai thác cho cơ quan cấp phép.
Trường hợp doanh nghiệp không Lập báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất hằng năm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 155/2016/NĐ-CP và Nghị định 33/2017/NĐ-CP.
2. Căn cứ pháp lý liên quan báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất hằng năm
Luật số: 17/2012/QH13 Luật Tài nguyên nước
Nghị định 201/2013/NĐ-CP
Thông tư 27/2014/TT-BTNMT
Nghị định 33/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Thông tư số 31/2018/TT-BTNMT
3. Chương trình quan trắc
Dựa vào giấy phép khai thác nước dưới đất đã được cấp và thực hiện theo đúng yêu cầu về Vị trí lấy mẫu, quan trắc mực nước, quan trắc chất lượng nước, theo dõi lưu lượng, tần suất quan trắc.
4. Thời điểm nộp báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất hằng năm
Hằng năm (trước 15 tháng 12), gửi báo cáo cho cơ quan cấp phép
Thông tư số 31/2018/TT-BTNMT – Biểu mẫu 23 (Tải)
Tải >> NGHỊ ĐỊNH 201/2013/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC: