Trong đó quan trắc môi trường được thực hiện ở nhiều không gian và các hình thức đa dạng khác nhau như quan trắc môi trường nước thải hay môi trường đất, môi trường không khí và cả môi trường tiếng ồn cũng được khảo sát.
Hiện hay có 2 cách quan trắc là quan trắc trực tiếp tại môi trường và sử dụng hệ thống quan trắc môi trường tự động. Trong đó ưu điểm của quan trắc môi trường tự động là có thể điều khiển hệ thống từ xa nhờ kết nối internet hay kịp thời phát hiện những chuyển biến xấu từ môi trường như sự cố vượt ngưỡng khí thải nước thải nhờ chức năng báo động, hệ thống vận hành đơn giản, không mất nhiều thời gian và không cần huy động quá nhiều nhân lực đồng thời có thể đo được nhiều thông số và đảm bảo sự nhanh chóng.
Quy định về tần suất quan trắc môi trường
Tần suất quan trắc môi trường chính là số lần thực hiện quan trắc tối thiểu, được quy định tối thiểu với từng loại môi trường khác nhau, tìm hiểu về quan trắc môi trường là gì cũng như tần suất phù hợp với từng loại môi trường.
Đối với môi trường mặt nước lục địa
Tần suất được quy định với môi trường mặt nước lục địa trung bình tần suất thực hành là trong khoảng 6 lần/năm. Tần suất nhiều nhất trong các loại môi trường bởi môi trường này tuy diễn biến chậm nhưng có những biến đổi rõ rệt nhất cần được quan trắc thường xuyên để thu thập thực trạng và kịp thời có những giải pháp với các chuyển biến xấu.
Tần suất quan trắc trầm tích
Với môi trường trầm tích tự nhiên, quy định về tần suất quan trắc là 1 lần/năm, một mốc thời gian phù hợp với sự đo đạc biến đổi đến từ tự nhiên, các trầm tích thông thường có tuổi đời lâu năm.
Số lần quan trắc tiếng ồn và độ rung
Được xem là một trong hình thức quan trắc rất cần thiết với môi trường đô thị, tìm hiểu về quan trắc môi trường là gì chắc chắn không thể bỏ qua môi trường tiếng ồn và độ rung. Tần suất quy định số lần quan trắc môi trường tiếng ồn và độ rung trung bình được chỉ định tối thiểu là 4 lần trong 1 năm.
Tần suất quan trắc môi trường đất
Môi trường đất được đánh giá là một trong những nhóm môi trường sở hữu thông số biến đổi chậm, chính vì vậy tần suất cũng ít hơn hẳn so với sinh trắc tiếng ồn và độ rung hay trầm tích và mặt nước lục địa khi có tần suất được quy định là 3 năm 1 lần, thậm chí là 5 năm một lần cũng phù hợp với quy định.
Mặc dù tần suất quan trắc ít chỉ 1 lần trong vài năm tuy nhiên điều này không làm ảnh hưởng nhiều tới việc theo dõi bởi thuộc nhóm có diễn biến chậm và cần có thời gian để tìm hiểu về những biến chuyển trong số liệu của môi trường đất.
Tần suất thực hiện quan trắc môi trường nước biển
Cũng giống như môi trường đất thuộc nhóm biến đổi chậm , không thể thực hiện thu thập số liệu trong vòng một năm chính vì vậy mà tần suất được quy định với môi trường biển tương đương với môi trường đất trong khoảng 3 năm – 5 năm/lần.
Bên cạnh đó đối với tần suất quan trắc môi trường nước dưới đất được quy định là tối thiểu trong khoảng 2 lần/1 năm, trong đó lần nên quan trắc vào mùa khô và một lần vào mùa mưa để có thể giám sát cụ thể những biến cụ thể của môi trường nước dưới đất. Trong một số trường hợp cụ thể và đặc trưng hơn, nếu nước dưới đất không áp có những thay đổi về hiện tượng thời tiết có thể kết hợp tần suất quan trắc là trong khoảng 1 tháng/1 lần.
Cùng với đó là quan trắc lượng nước mưa cũng nằm trong nhóm môi trường đất và nước với mẫu nước mưa được lấy tương ứng theo từng trận mưa, khoảng thời gian sinh trắc sẽ kéo dài trong khoảng thời khắc khởi đầu và chấm dứt trận mưa, sinh trắc viên buộc lấy mẫu trong suốt khoảng thời gian của trận mưa.
Vậy những yếu tố tác động đối với tần suất quan trắc môi trường là gì? Điều này phụ thuộc vào từng loại môi trường thuộc nhóm biến đổi nhanh hoặc chậm, từ đó có những quy định cụ thể về tần suất kiểm tra, theo dõi qua các thiết bị quan trắc môi trường.
Một số quy định mới về quan trắc môi trường
Ngoài tần suất thực hiện quan trắc cũng như những yêu cầu cần thiết của công ty tham gia thực hiện dịch vụ quan trắc, cũng có một số quy định mới về việc thực hiện quan trắc mới được bổ sung và cần được chú ý như:
Về quan trắc nước thải tự động: các thông số có liên quan đến việc quan trắc bao gồm lưu lượng nước thải đầu vào và đầu ra, độ PH và các thông số đặc trưng the yêu cầu của nhà nước, đối với hệ thống quan trắc nước thải tự động cần sở hữu thiết bị lấy nước tự động, lắp đặt camera có kết nối internet để tiện giám sát cửa thải và có khả năng lưu giữ hình ảnh trong khoảng thời gian là 3 tháng gần nhất.
Đối với quan trắc khí thải tự động: Điều này được thể hiện rõ trong phần phụ lục 11 ban hành kèm thông tư đối với trường hợp cơ sở có nhiều nguồn khí thải công nghiệp, chủ cơ sở cần phải quan trắc tự động liên tục các nguồn khí thải ở đầu ra.
Ngoài ra trong thông tư cũng chỉ rõ các vai trò cần thiết của việc lưu giữ kết quả quan trắc môi trường tự động dưới dạng tệp điện tử.