1. Đặc tính nước thải chăn nuôi ở Việt Nam
Đặc trưng quan trọng nhất của nước thải phát sinh từ các trang trại chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn là Hàm lượng các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng được biểu thị qua các thông số như: COD, BOD5, TN, TP, SS…những thông số này là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường chính. Đây là những thành phần dễ phân hủy, gây mùi hôi thối, phát sinh khí độc, làm sụt giảm lượng ôxy hòa tan trong nước và đặc biệt nếu không được xử lý khi thải ra nguồn tiếp nhận sẽ gây ô nhiễm môi trường, gây phì dưỡng hệ sinh thái, làm ảnh hưởng đến cây trồng và là nguồn dinh dưỡng quan trọng để các vi khuẩn gây hại phát triển. Ngoài ra trong nước thải của trang trại chăn nuôi có chứa hàm lượng lớn các vi khuẩn gây bệnh dịch, đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người cũng như động vật trong khu vực.
Trong các khu trang trại chăn nuôi lợn việc dọn dẹp phân chuồng bằng nước được sử dụng rộng rãi tạo ra một khối lượng nước thải khá lớn. Trong nước thải hợp chất hữu cơ chiếm 70-80% gồm cellulose, protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và các dẫn xuất của chúng có trong phân và thức ăn thừa. Hầu hết các chất hữu cơ dễ phân hủy, các chất vô cơ chiếm 20-30% gồm cát, đất, muối, urê, amonium, muối, chlorua, SO42-…
2. Các hợp chất hóa học trong nước thải
Kết quả phân tích thành phần nước thải tại mương lắng
STT | Chỉ tiêu phân tích | Đơn vị | Kết quả | QCVN 24:2009/BTNMT (Cột B) |
1 | pH | – | 6,5 | 5,5 – 9 |
2 | COD | mg/l | 1375 | 100 |
3 | BOD5(200C) | mg/l | 400 | 50 |
4 | Chất rắn lơ lửng | mg/l | 173 | 100 |
5 | Tổng N | mg/l | 58,98 | 30 |
6 | Tổng P | mg/l | 6,0 | 6 |
7 | Coliform * | MPN/100ml | 110 | 5000 |